Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt Hợp đồng lao động hiện nay

Tổng quan bài viết

Chấm dứt Hợp đồng lao động đặt ra trách nhiệm rõ ràng cho cả người lao động và người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ được thực thi đúng quy định pháp luật. Việc thực hiện đúng trách nhiệm trong giai đoạn này giúp bảo vệ quyền lợi kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động khi tìm kiếm công việc mới và giảm thiểu tranh chấp pháp lý cho doanh nghiệp. Tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Quy định về trách nhiệm mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng lao động
Quy định về trách nhiệm mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng lao động

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định 14 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Việc xác định chính xác căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động giúp các bên thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019.
  • Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật Lao động 2019.
  • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động 2019.
  • Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt HĐLĐ

Đối với người sử dụng lao động

Căn cứ tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động như sau:

  1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ các trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Cụ thể:
  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
  1. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
  2. Ngoài ra, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động còn phải có trách nhiệm:
  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng

Đối với người lao động

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019. Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần phải đảm bảo thời gian báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Nếu không tuân thủ thời gian báo trước, hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động sẽ bị coi là trái pháp luật quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019. Tuy nhiên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Ngoài ra, tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, họ sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc và phải chịu các nghĩa vụ sau:

  • Bồi thường cho người sử dụng lao động: Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng và một khoản tiền tương ứng với số tiền lương cho những ngày không báo trước.
  • Hoàn trả chi phí đào tạo: Nếu trước đó người lao động được đào tạo và chi phí đào tạo do người sử dụng lao động chi trả, người lao động phải hoàn trả khoản chi phí này theo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019.

Do đó, các quy định này nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của người sử dụng lao động, đồng thời giúp người lao động nắm rõ trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Những lưu ý khi người lao động chấm dứt hợp đồng
Những lưu ý khi người lao động chấm dứt hợp đồng

Trách nhiệm của sử dụng người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, họ phải thực hiện các nghĩa vụ sau để bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cụ thể, đó là các nghĩa vụ sau:

  • Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  • Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
  • Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  • Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Vì thế, người lao động cần phải lưu ý các nghĩa vụ này của người sử dụng lao động để nhằm bảo vệ quyền lợi của mình khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định pháp luật.

Dịch vụ tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định

Long Phan tự hào cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp về chấm dứt hợp đồng lao động, hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động với các giải pháp tối ưu cho từng trường hợp cụ thể. Và các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ toàn diện tại Long Phan bao gồm:

  • Tư vấn chiến lược và phương án chấm dứt hợp đồng phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
  • Soạn thảo, rà soát hồ sơ thông báo, thỏa thuận và các văn bản pháp lý liên quan.
  • Đồng hành cùng doanh nghiệp trong quá trình đàm phán, thương lượng với người lao động.
  • Hỗ trợ xử lý tranh chấp và giải quyết khiếu nại về lao động.
  • Tư vấn tuân thủ quy định về bảo hiểm, thuế và các nghĩa vụ tài chính khi chấm dứt hợp đồng.
  • Đại diện bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hãy để đội ngũ chuyên gia của Long Phan đồng hành cùng Quý khách hàng trong việc quản lý quá trình chấm dứt hợp đồng lao động một cách tích cực và hiệu quả, đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên. Liên hệ ngay Long Phan qua hotline 0906735386 để nhận được tư vấn miễn phí và nhận giải pháp phù hợp nhất, giúp doanh nghiệp và người lao động kết thúc hợp tác trong sự tôn trọng và hài hòa lợi ích giữa các bên.