Người lao động nước ngoài có được chi trả trợ cấp thôi việc không?

Tổng quan bài viết

Trợ cấp thôi việc là một khoản hỗ trợ tài chính dành cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt. Đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, việc chi trả trợ cấp thôi việc được thực hiện dựa trên các quy định pháp luật cụ thể trong Bộ luật Lao động 2019. Qua bài viết này, Long Phan sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các quy định, điều kiện, thủ tục thực hiện chi trả trợ cấp thôi việc cho người nước ngoài.

Chi trả trợ cấp thôi việc
Chi trả trợ cấp thôi việc

Điều kiện để người lao động nước ngoài được hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định chung về trợ cấp thôi việc cho người lao động. Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ hai điều kiện sau:

  1. Người lao động đã làm việc liên tục từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động.
  2. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp sau:
  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ những trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động.
  • Hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc không thuộc các trường hợp được trả tự do hoặc bị tử hình, bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Nếu người sử dụng lao động không phải là cá nhân, việc chấm dứt hoạt động hoặc thông báo từ cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không có người đại diện theo pháp luật cũng sẽ dẫn đến trợ cấp thôi việc.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, mỗi năm làm việc, người lao động được hưởng trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Mức tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việc.

Công thức tính trợ cấp thôi việc:

Trợ cấp thôi việc = ½ x Thời gian làm việc x Tiền lương

Trong đó:

  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: là tổng thời gian người lao động đã thực tế làm việc cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm.
  • Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc: là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Lưu ý:

  • Nếu có tháng lẻ thời gian dưới hoặc bằng 6 tháng sẽ được tính bằng ½ năm làm việc.
  • Thời gian trên 6 tháng sẽ tính bằng 1 năm làm việc.

CSPL: khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài
Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài

Khi nào người lao động nước ngoài không được chi trả trợ cấp thôi việc?

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có một số trường hợp mà người lao động nước ngoài không được nhận trợ cấp thôi việc, cụ thể như sau:

1. Các trường hợp không được nhận trợ cấp thôi việc (theo Điều 34):

  • Người lao động bị trục xuất: Nếu người lao động nước ngoài bị trục xuất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.
  • Bị sa thải: Nếu người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
  • Người sử dụng lao động cho thôi việc: Theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật.
  • Giấy phép lao động hết hiệu lực: Đối với người lao động nước ngoài có giấy phép lao động hết hạn.
  • Thử việc không đạt yêu cầu: Nếu thử việc không đạt hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

2. Các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, gồm:

  • Nếu người lao động đã đủ điều kiện nhận lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp không cần chi trả trợ cấp thôi việc.
  • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Người lao động nước ngoài không được chi trả trợ cấp thôi việc
Người lao động nước ngoài không được chi trả trợ cấp thôi việc

Dịch vụ tư vấn về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài tại Long Phan

Việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài đòi hỏi doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp luật phức tạp. Để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình này, Long Phan cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, bao gồm:

  • Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài.
  • Hỗ trợ trong việc xem xét và đánh giá các điều khoản trong hợp đồng lao động của người lao động nước ngoài.
  • Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ cần thiết để chi trả trợ cấp thôi việc, bao gồm các tài liệu chứng minh thời gian làm việc và mức lương.
  • Tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến chi trả trợ cấp thôi việc.
  • Tư vấn và đại diện cho doanh nghiệp trong trường hợp phát sinh tranh chấp liên quan đến chi trả trợ cấp thôi việc.
  • Tư vấn các quy định về mối liên hệ giữa trợ cấp thôi việc và các chế độ bảo hiểm xã hội cho lao động nước ngoài.

Việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài là một nhiệm vụ quan trọng, không chỉ đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Sử dụng dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp giúp doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật, tối ưu hóa quy trình chi trả và giảm thiểu rủi ro pháp lý. Nếu Quý khách hàng cần hỗ trợ chi tiết về quy trình này, hãy liên hệ ngay hotline 0906735386 để nhận tư vấn từ các chuyên gia pháp lý của Long Phan.