Phân biệt tạm ngừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tổng quan bài viết

Tạm ngừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là hai khái niệm không còn xa lạ đối với người lao động và người sử dụng lao động. Đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, có những điều kiện để áp dụng trên thực tế không giống nhau. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho Quý khách một số thông tin về tạm ngừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, đồng thời sẽ phân biệt khi nào người lao động bị tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, khi nào thì bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Kính mời Quý khách theo dõi.

Tạm ngừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khác nhau như thế nào?
Tạm ngừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khác nhau như thế nào?

Khi nào người lao động tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 53 Luật Việc làm 2013, khoản 2 Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật Việc làm 2013.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Quyết định về việc tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Khi nào người lao động chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013, khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP), trường hợp người lao động chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

  • Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  • Tìm được việc làm;
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Hưởng lương hưu hằng tháng;
  • Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
  • Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật Việc làm 2013 trong 03 tháng liên tục;
  • Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
  • Chết;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tòa án tuyên bố mất tích;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Sự khác biệt giữa tạm ngừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ so sánh Tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ tạm ngừng/ chấm dứt Đang trong giai đoạn hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật Việc làm 2013 • Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

• Tìm được việc làm;

• Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

• Hưởng lương hưu hằng tháng;

• Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

• Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;

• Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

• Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

• Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

• Chết;

• Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

• Bị tòa án tuyên bố mất tích;

• Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Khả năng tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp Vẫn có thể tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, nếu người lao động vẫn còn thời gian được hưởng trợ cấp theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật Việc làm 2013. Chỉ có thể tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013.
Vấn đề bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm Không có quy định về thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm Có quy định về thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm tại khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm 2013.

 

Hệ quả của việc tạm ngừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đều dẫn đến hệ quả là người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong một khoảng thời gian cho đến khi họ đạt đủ điều kiện để tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tuy nhiên chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ có nhiều trường hợp hơn, trong đó có bao gồm không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật Việc làm 2013 trong 03 tháng liên tục, theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 53 Luật này; đồng thời sẽ có những trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vĩnh viễn, tức là không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện.

Còn tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ kết thúc khi người lao động vẫn còn trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiếp tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng, nên người lao động sẽ chỉ không nhận được trợ cấp thất nghiệp trong thời gian ngắn.

Kết quả tạm ngừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Kết quả tạm ngừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến hưởng trợ cấp thất nghiệp

Quá trình tìm hiểu những vấn đề liên quan đến hưởng trợ cấp thất nghiệp, đặc biệt là đối với nhóm người lao động, thường gây bối rối cho người tìm hiểu. Là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong việc hỗ trợ khách hàng hiểu rõ hơn về căn cứ thực hiện những vấn đề liên quan đến hưởng trợ cấp thất nghiệp, Long Phan sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn cho Quý khách, bao gồm:

  • Giải thích rõ ràng, chi tiết các quy định pháp luật mà Quý khách nên biết trước khi được hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  • Hỗ trợ hiểu rõ hơn về cách thức áp dụng các quy định vào tình huống cá nhân của Quý khách;
  • Tư vấn về hồ sơ, trình tự thực hiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp và giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến trợ cấp thất nghiệp
  • Thay mặt làm việc với các cơ quan có thẩm quyền nhằm bảo đảm quyền lợi của người lao động.

Nếu quý khách có thêm thắc mắc về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp và cần sự hỗ trợ, hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Long Phan, vui lòng gọi qua hotline 0906.735.386. Chúng tôi cam kết giúp Quý khách hiểu rõ và đáp ứng các yêu cầu của việc hưởng trợ cấp thất nghiệp một cách hiệu quả.

Bài viết liên quan

Tạm ngừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khác nhau như thế nào?

Phân biệt tạm ngừng và chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp