Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động là khoản hỗ trợ giúp người lao động vượt qua khó khăn về tài chính khi không thể tiếp tục làm việc do sức khỏe bị ảnh hưởng. Hiểu rõ quy định về mức trợ cấp này sẽ giúp Quý khách đảm bảo quyền lợi khi gặp phải vấn đề về sức khỏe, đồng thời có kế hoạch ứng phó kịp thời. Dịch vụ tư vấn sẽ cung cấp thông tin chi tiết để Quý khách dễ dàng tiếp cận và thực hiện các quyền lợi bảo hiểm xã hội một cách chính xác.
Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động được quy định thế nào?
Thời điểm hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động
Căn cứ theo Điều 48 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động bị suy giảm khả năng lao động sẽ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội người lao động điều trị xong ra viện;
Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động trong những điều kiện sau:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động bị tai nạn lao động không thuộc một trong các nguyên nhân sau:
Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Các điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động
Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động. Nộp hồ sơ ở đâu?
Căn cứ theo Điều 57 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động gồm:
Sổ bảo hiểm xã hội.
Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Hồ sơ xin hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động được nộp cho người sử dụng lao động và người sử dụng lao động gửi đến cơ quan BHXH nơi người sử dụng lao động đang đóng BHXH, qua đó cơ quan BHXH có căn cứ giải quyết chế độ tai nạn lao.
Ngoài ra thì người sử dụng lao động cũng phải lập hồ sơ về bồi thường, trợ cấp gồm những tài liệu sau để nộp cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính, cụ thể:
Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương.
Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích.
Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có), đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Nội dung văn bản xác nhận tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động được tính như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 (trong đó khoản 2 được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH), khoản 1 và khoản 2 Điều 49 (trong đó khoản 2 Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH), mức trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động được tính như sau:
1. Trợ cấp một lần
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần
Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
2. Trợ cấp hàng tháng
Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
Hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Cách tính mức trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động
Dịch vụ tư vấn trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động
Khi bị suy giảm khả năng lao động, việc hiểu rõ các quy định trợ cấp bảo hiểm xã hội là vô cùng quan trọng để Quý khách có thể đảm bảo quyền lợi của mình. Tuy nhiên, hệ thống các quy định về bảo hiểm xã hội có thể khá phức tạp và dễ gây nhầm lẫn. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm tại Long Phan, Quý khách sẽ được tư vấn chi tiết và hỗ trợ từng bước để đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ một cách tốt nhất. Đến với Long Phan, Quý khách sẽ được:
Tư vấn điều kiện, đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội
Tư vấn thời điểm hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
Tư vấn mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
Tư vấn thời điểm hưởng trợ cấp
Tư vấn các hình thức cấp trợ cấp bảo hiểm xã hội
Tư vấn hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội 01 lần hoặc hằng tháng
Hỗ trợ khi gặp khó khăn trong việc xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động
Tư vấn về các thay đổi trong chính sách bảo hiểm xã hội liên quan đến suy giảm khả năng lao động.
Hỗ trợ khiếu nại, giải quyết tranh chấp về trợ cấp bảo hiểm xã hội
Quy định về mức trợ cấp bảo hiểm xã hội khi bị suy giảm khả năng lao động là một yếu tố quan trọng giúp Quý khách ổn định cuộc sống và vươn lên vượt qua khó khăn, do đó nếu có bất kỳ thắc mắc nào, Quý khách hãy iên hệ ngay với Long Phan qua hotline 0906735386để được tư vấn chi tiết và bảo vệ quyền lợi của mình nhé.
Chuyên gia Nguyễn Khắc Xuân
Nguyễn Khắc Xuân là một chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, thẩm định bảo hiểm và giải quyết tranh chấp thương mại. Với sự hiểu biết sâu rộng và kỹ năng chuyên môn cao, ông đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nhiều công ty hàng đầu trong ngành.