Khi nào không được bồi thường tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất

Tổng quan bài viết

Bồi thường tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất là quyền lợi của người sử dụng đất theo quy định pháp luật, tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng được bồi thường. Luật Đất đai 2024 quy định rõ về các trường hợp không được bồi thường. Việc nắm rõ các quy định này giúp người dân bảo vệ quyền lợi khi Nhà nước thu hồi đất. Bài viết dưới đây sẽ thông cụ thể về trường hợp không được bồi thường tài sản trên đất khi bị thu hồi theo Luật Đất đai 2024.

 Không được bồi thường tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
Không được bồi thường tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất

Tài sản gắn liền với đất là gì

Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng khác; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Cây lâu năm và rừng sản xuất là rừng trồng
Cây lâu năm và rừng sản xuất là rừng trồng

Quy định về bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng

Theo quy định tại Điều 102 Luật Đất đai 2024 quy định về bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

  1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan.

Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình.

  1. Đối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Đất đai 2024, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần thì được bồi thường thiệt hại như sau:
  • Đối với nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng;
  • Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp trên thì được bồi thường thiệt hại theo thực tế.
  1. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại (1) và (2) Điều 102 Luật Đất đai 2024 thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
  2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Điều 102 Luật Đất đai 2024 để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 102 Luật Đất đai 2024 bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.

Các trường hợp không được bồi thường tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất

Theo Điều 105 Luật Đất đai 2024, các trường hợp sau không được bồi thường tài sản trên đất:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích và tiếp tục vi phạm sau khi đã xử phạt;.
  • Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
  • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
  • Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà thuộc trường hợp không được chuyển nhượng, tặng cho.
  • Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục.
  • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản.
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất.

Bên cạnh đó, tài sản gắn liền với đất mà được tạo lập trái phép hay trong thời hạn thông báo thu hồi đất, hoặc tài sản là công trình không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất cũng sẽ không được bồi thường tài sản trên đất.

Ngoài ra, so với Luật Đất đai 2013, quy định mới đã bổ sung thêm trường hợp không được bồi thường tài sản trên đất đối phần công trình xây dựng theo giấy phép có thời hạn mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.

Sử dụng đất không đúng mục đích
Sử dụng đất không đúng mục đích

Dịch vụ tư vấn thủ tục bồi thường tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất tại Long Phan

Long Phan cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu về bồi thường đất đai. Đội ngũ chuyên gia am hiểu pháp luật đất đai sẽ phân tích từng trường hợp cụ thể. Chúng tôi hỗ trợ xác định quyền lợi bồi thường theo quy định. Dịch vụ của Long Phan bao gồm:

  • Tư vấn các trường hợp được bồi thường về đất, bồi thường tài sản trên đất khi bị Nhà nước thu hồi đất;
  • Tư vấn các phương án được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất;
  • Tư vấn mức bồi thường khi bị thu hồi đất;
  • Hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường;
  • Tư vấn hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, thủ tục khiếu nại khi mức bồi thường không thỏa đáng;
  • Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước;
  • Hỗ trợ giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn các vấn đề khác liên quan đến bồi thường khi nhà nước thu hồi đất;

Quý khách hàng cần tư vấn về các trường hợp được hoặc không được bồi thường tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi đất, hãy liên hệ ngay với Long Phan qua hotline 0906735386. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẽ phân tích trường hợp cụ thể của Quý khách hàng, tư vấn phương án và hỗ trợ thực hiện các thủ tục cần thiết để bảo vệ quyền lợi của Quý khách hàng