Giao dịch liên kết là gì? Những điều cần lưu ý

Tổng quan bài viết

Giao dịch liên kết là các giao dịch kinh doanh phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết. Việc liên kết này góp phần cho hoạt động kinh doanh được diễn ra hiệu quả. Để hiểu chi tiết hơn về quy định và lưu ý về giao dịch liên kết, Quý khách hàng tham khảo nội dung bài viết sau.

Giao dịch liên kết là gì?
Giao dịch liên kết là gì?

Giao dịch liên kết là gì?

Giao dịch liên kết là các hoạt động kinh doanh diễn ra giữa các bên có mối quan hệ liên kết.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các bên trong quan hệ liên kết là các mối quan hệ thuộc một trong các trùng hợp sau:

  • Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
  • Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Các trường hợp được xem là có quan hệ liên kết

Quan hệ liên kết xảy ra khi có sự chi phối lẫn nhau giữa các bên tham gia giao dịch. Khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp sau được xem là có quan hệ liên kết:

  • Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
  • Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
  • Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
  • Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
  • Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
  • Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
  • Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
  • Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
  • Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
  • Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
  • Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
Các trường hợp được xem là có quan hệ liên kết
Các trường hợp được xem là có quan hệ liên kết

Giao dịch liên kết gồm những giao dịch nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP Giao dịch liên kết bao gồm các giao dịch sau:

  • Giao dịch hàng hóa: Bao gồm mua, bán, trao đổi, cho thuê, mượn, chuyển giao tài sản hữu hình và vô hình giữa các bên liên kết.
  • Giao dịch dịch vụ: Cung cấp dịch vụ, chia sẻ nguồn lực như nhân lực hoặc chi phí giữa các bên liên kết.
  • Giao dịch tài chính: Bao gồm các khoản vay, cho vay, bảo đảm tài chính và các công cụ tài chính khác giữa các bên liên kết.
  • Thỏa thuận hợp tác: Các thỏa thuận sử dụng chung tài sản, nguồn vốn, chia sẻ lợi ích, hay hợp lực trong hoạt động kinh doanh.

Các lưu ý về giao dịch liên kết

Chi phí không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các chi phí sau đây không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:

  • Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
  • Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế;
  • Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

Kê khai giao dịch liên kết

Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Tuy nhiên,  trường hợp sau đây sẽ được miễn kê khai thuế nếu đáp ứng điều kiện sau:

  • Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
  • Chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam;
  • Áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Các lưu ý về giao dịch liên kết
Các lưu ý về giao dịch liên kết

Tư vấn giao dịch liên kết hiệu quả cho doanh nghiệp

Do tính phức tạp của giao dịch liên kết, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tuân thủ các quy định. Long Phan cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu giúp doanh nghiệp hiểu rõ và đáp ứng yêu cầu về giao dịch liên kết, bao gồm:

  • Tư vấn làm rõ bản chất của giao dịch liên kết;
  • Phân tích ưu điểm và nhược điểm của giao dịch liên kết để làm căn cứ lựa chọn;
  • Tư vấn các trường hợp được xem là có quan hệ liên kết;
  • Tư vấn các loại giao dịch liên kết;
  • Tư vấn các trường hợp không được trừ tính thuế thu nhập cá nhân;
  • Tư vấn các loại thuế liên quan đến giao dịch liên kết;
  • Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục kê khai thuế liên quan đến giao dịch liên kết;
  • Tư vấn và hỗ trợ các vấn đề khác có liên quan.

Sử dụng dịch vụ tư vấn giúp doanh nghiệp tránh những sai lầm trong việc kê khai giao dịch liên kết, đồng thời tối ưu hóa chi phí và tăng cường tính tuân thủ quy định pháp luật. Quý khách hàng cần hỗ trợ tư vấn, hãy liên hệ với Long Phan qua hotline 0906735386. Chúng tôi sẵn sàng giúp Quý khách hoàn thiện hồ sơ, tối ưu chi phí và tuân thủ quy định pháp luật trong các giao dịch liên kết một cách hiệu quả.