Thủ tục xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

Tổng quan bài viết

Giấy phép thiết lập mạng xã hội là yêu cầu pháp lý quan trọng đối với các tổ chức, cá nhân muốn triển khai trang mạng xã hội tại Việt Nam. Việc xin cấp phép này nhằm đảm bảo hoạt động của mạng xã hội tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo vệ quyền lợi người sử dụng. Bài viết dưới đây, Long Phan sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thủ tục cấp phép, điều kiện và quy trình xin cấp giấy phép thiết lập trang mạng xã hội tại Việt Nam.

Quy định cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
Quy định cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

Quy định về việc cấp phép và quản lý trang mạng xã hội

Theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định 147/2024/NĐ-CP, việc cấp phép và quản lý mạng xã hội tại Việt Nam tuân theo các quy định sau:

1. Phân loại mạng xã hội:

  • Mạng xã hội nước ngoài do tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp và quản lý theo Điều 23 Nghị định.
  • Mạng xã hội trong nước phân thành hai loại: mạng xã hội có số lượng người truy cập thường xuyên lớn (trên 10.000 lượt truy cập/tháng hoặc 1.000 người sử dụng/tháng) và mạng xã hội có số lượng người truy cập thấp (dưới 10.000 lượt/tháng hoặc dưới 1.000 người sử dụng/tháng).

2. Cấp phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội: Các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ mạng xã hội khi có Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội (đối với mạng xã hội có lượng truy cập lớn) hoặc Giấy xác nhận thông báo (đối với mạng xã hội có lượng truy cập thấp).

3. Mạng xã hội cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình: Các mạng xã hội có thu tiền thuê bao người sử dụng phải tuân thủ quy định về dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.

4. Cung cấp tính năng livestream và phát sinh doanh thu: Mạng xã hội có Giấy phép cung cấp dịch vụ mới được phép cung cấp tính năng livestream hoặc các hoạt động phát sinh doanh thu.

5. Nền tảng số đa dịch vụ: Nền tảng số đa dịch vụ phải có các Giấy phép liên quan khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội và các dịch vụ chuyên ngành khác.

6. Trang thông tin điện tử nội bộ và chuyên ngành: Các trang thông tin điện tử nội bộ hoặc cung cấp dịch vụ chuyên ngành nếu có dịch vụ mạng xã hội phải tuân thủ quy định tại Điều 25 Nghị định.

7. Thông báo của cơ quan báo chí: Cơ quan báo chí phải thông báo thông tin về tài khoản, trang cộng đồng trên mạng xã hội trong vòng 10 ngày, chịu trách nhiệm về nội dung và tuân thủ quy định của Luật Báo chí.

Các quy định này được áp dụng nhằm đảm bảo an ninh mạng, bảo vệ quyền lợi người dùng, và tuân thủ các quy định pháp lý của Việt Nam.

Điều kiện để được cấp phép thiết lập mạng xã hội

Để được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân cần đáp ứng một số điều kiện cơ bản theo quy định của pháp luật. Cụ thể bao gồm:

  • Điều kiện pháp lý: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề kinh doanh phù hợp với dịch vụ mạng xã hội cung cấp, và thông tin này phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  • Tên miền: Doanh nghiệp phải đăng ký sử dụng tên miền để cung cấp dịch vụ mạng xã hội và tuân thủ các quy định tại Điều 26 Nghị định này.
  • Tổ chức và nhân sự: Đảm bảo có tổ chức, nhân sự và cơ sở kỹ thuật phù hợp theo các yêu cầu tại Điều 27 Nghị định này.
  • Quản lý nội dung: Cần có biện pháp quản lý nội dung, thông tin theo các quy định tại Điều 28 Nghị định này.

CSPL: khoản 4 Điều 25 Nghị định 147/2024/NĐ-CP. 

Thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
Thủ tục cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

Quy trình xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

Hồ sơ xin cấp phép

Hồ sơ xin cấp phép thiết lập mạng xã hội được quy định cụ thể tại Điều 29 Nghị định 147/2024/NĐ-CP, như sau: 

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 17 tại Phụ lục Nghị định.
  • Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác).
  • Điều lệ hoạt động (đối với tổ chức hội, đoàn thể).
  • Đề án hoạt động phải có xác nhận của người đại diện pháp luật hoặc người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp, bao gồm các nội dung: mô tả dịch vụ, giao diện trang chủ, phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý nội dung, thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.
  • Thỏa thuận cung cấp dịch vụ mạng xã hội phải có các nội dung: các nội dung cấm, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ, cơ chế xử lý vi phạm, cơ chế giải quyết khiếu nại và tranh chấp, chính sách bảo vệ thông tin người sử dụng.
  • Bản in/bản scan màu giao diện trang chủ và các trang chuyên mục của mạng xã hội, đảm bảo đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 24 Nghị định.

Trình tự thực hiện 

Quy trình xin giấy phép thiết lập trang mạng xã hội bao gồm các bước sau: 

Bước 1: Thông báo nộp hồ sơ 

Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) gửi thông báo yêu cầu nộp hồ sơ cấp Giấy phép đến mạng xã hội có số lượng người truy cập lớn.

Bước 2: Nộp hồ sơ

  • Trong vòng 60 ngày kể từ khi nhận thông báo, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. 
  • Hồ sơ có thể nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (phải có chữ ký số nếu nộp trực tuyến).

Bước 3: Xử lý hồ sơ

  • Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét hồ sơ trong 25 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. 
  • Nếu hồ sơ đủ điều kiện, cấp Giấy phép và gửi đoạn mã cấp phép qua thư điện tử.
  • Nếu bị từ chối cấp Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ có văn bản trả lời và nêu lý do.

Bước 4: Cập nhật hồ sơ

Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp gắn đoạn mã cấp phép vào nội dung mô tả dịch vụ trên kho ứng dụng (nếu có) và trên mạng xã hội, liên kết với số liệu cấp phép trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.

CSPL: khoản 1 Điều 31 Nghị định 147/2024/NĐ-CP.

Hiệu lực và thẩm quyền cấp phép 

Thời hạn Giấy phép: Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội có thời hạn theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhưng không vượt quá 05 năm.

Thẩm quyền cấp phép

  • Bộ Thông tin và Truyền thông: Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội cho các mạng xã hội có số lượng người truy cập lớn.
  • Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử: Cấp Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội cho các mạng xã hội có số lượng người truy cập thấp.

CSPL: khoản 7, 8 Điều 24 Nghị định 147/2024/NĐ-CP.

Dịch vụ tư vấn xin giấy phép tại Long Phan
Dịch vụ tư vấn xin giấy phép tại Long Phan

Dịch vụ hỗ trợ xin giấy phép thiết lập trang mạng xã hội

Tại Long Phan, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng xin giấy phép thiết lập trang mạng xã hội một cách hiệu quả, bao gồm: 

  • Tư vấn và hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy phép.
  • Tư vấn về các quy định liên quan đến thiết lập trang mạng xã hội tại Việt Nam.
  • Hỗ trợ trong việc chuẩn bị các tài liệu chứng minh năng lực pháp lý.
  • Tư vấn giải pháp bảo mật thông tin và lưu trữ dữ liệu tại Việt Nam.
  • Cung cấp dịch vụ kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ.
  • Hỗ trợ liên hệ với cơ quan chức năng và theo dõi tiến trình cấp phép.
  • Tư vấn về phương án quản lý nội dung và kiểm soát vi phạm.

Việc xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội tại Việt Nam đòi hỏi các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp lý về bảo mật thông tin, quản lý nội dung và các yêu cầu kỹ thuật. Quý khách hàng có thể liên hệ với Long Phan để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ thực hiện thủ tục xin cấp phép. Để được hỗ trợ nhanh chóng, vui lòng liên hệ qua hotline 0906735386.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *