Thủ tục đóng mã số thuế khi nhà đầu tư nước ngoài rút vốn và giải thể

Thủ tục đóng mã số thuế khi nhà đầu tư nước ngoài rút vốn và giải thể nhằm chấm dứt nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp theo quy định pháp luật Việt Nam. Thủ tục này có thể chia thành 02 trường hợp bao gồm: Doanh nghiệp FDI giải thể và nhà đầu tư nước ngoài rút vốn/chuyển nhượng vốn. Bài viết dưới đây của Tư vấn Long Phan sẽ phân tích chi tiết 02 trường hợp này. 

Thủ tục đóng mã số thuế khi nhà đầu tư nước ngoài rút vốn và giải thể
Thủ tục đóng mã số thuế khi nhà đầu tư nước ngoài rút vốn và giải thể

Trường hợp doanh nghiệp FDI giải thể

Trường hợp doanh nghiệp FDI giải thể, Quý khách cần thực hiện thủ tục đóng mã số thuế của doanh nghiệp. Cụ thể, cần thực hiện các công việc sau đây: 

Hoàn tất nghĩa vụ thuế

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 86/2024/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2024, trước khi thực hiện thủ tục đóng mã số thuế, Quý khách hàng cần hoàn thành các nghĩa vụ sau:

  • Hoàn thành nghĩa vụ về hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
  • Hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế 2019 với cơ quan quản lý thuế, bao gồm cả các nghĩa vụ theo mã số thuế nộp thay (nếu có).
  • Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị phụ thuộc thì toàn bộ các đơn vị phụ thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.

>>> Xem thêm: Cách tra cứu mã số thuế doanh nghiệp 2024

Nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Khi thực hiện thủ tục đóng mã số thuế của doanh nghiệp, Quý khách hàng cần nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Quản lý Thuế 2019 và khoản 1 Điều 14 Thông tư 86/2024/TT-BTC. Cụ thể, bao gồm các giấy tờ sau:

  • Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế (Mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC).
  • Bản sao quyết định/thông báo giải thể hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.
  • Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị phụ thuộc đã được cấp mã số thuế 13 chữ số thì đơn vị chủ quản phải có văn bản thông báo chấm dứt hoạt động gửi cho các đơn vị phụ thuộc để yêu cầu đơn vị phụ thuộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
  • Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc với cơ quan quản lý thuế quản lý các nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc sau khi mã số thuế của đơn vị phụ thuộc đã chấm dứt hiệu lực.
  • Đối với đơn vị phụ thuộc, hồ sơ là Bản sao quyết định hoặc thông báo chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị phụ thuộc của cơ quan có thẩm quyền.

Thời hạn nộp hồ sơ thuế trước khi nộp giải thể tại Phòng Đăng ký kinh doanh

Theo quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019, trước khi thực hiện thủ tục giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải quyết toán thuế và thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là 45 ngày kể từ ngày có quyết định giải thể. 

Trình tự thực hiện thủ tục đóng mã số thuế khi doanh nghiệp FDI giải thể

Căn cứ quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019; Điều 16 Thông tư 86/2024/TT-BTC, thủ tục đóng mã số thuế khi doanh nghiệp FDI giải thể được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Quyết toán thuế 

Trước khi thực hiện thủ tục giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải quyết toán thuế và thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. 

Trường hợp phát hiện doanh nghiệp chưa hoàn tất nghĩa vụ thuế, nợ thuế, thiếu tờ khai thuế, báo cáo tài chính,… cơ quan quản lý thuế sẽ thông báo để doanh nghiệp hoàn tất việc nộp bổ sung hoặc phạt vi phạm hành chính trước khi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh. 

Bước 2: Nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Sau khi hoàn tất nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh.

Bước 3:  Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:

  • Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC) gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định. 
  • Ban hành Thông báo gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC trong trường hợp cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
  • Phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu nơi người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước để quyết toán nghĩa vụ của người nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu (nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ về hóa đơn và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có)), xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện thủ tục bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ đối với các nghĩa vụ của người nộp thuế khác theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành. 

Đối với trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ, hoặc vẫn còn số nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành, đơn vị chủ quản đã có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc thì:

Cơ quan hải quan, cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc thực hiện chuyển nghĩa vụ của đơn vị phụ thuộc cho đơn vị chủ quản và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC gửi cho người nộp thuế là đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc, cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị chủ quản.

Lưu ý: 

  • Nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thì cơ quan thuế đề nghị cơ quan Hải quan thực hiện xác nhận việc người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư của Bộ Tài chính quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
  • Về hóa đơn điện tử, doanh nghiệp phải ngừng sử dụng hóa đơn khi chấm dứt mã số thuế theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025.  

>>> Xem thêm: Thủ tục giải thể doanh nghiệp: Hướng dẫn chi tiết

Đóng mã số thuế khi doanh nghiệp FDI giải thể
Đóng mã số thuế khi doanh nghiệp FDI giải thể

Nhà đầu tư nước ngoài rút vốn/chuyển nhượng

Trường hợp là nhà đầu tư nước ngoài rút vốn/chuyển nhượng vốn, Quý khách cần thực hiện thủ tục đóng mã số thuế. Theo đó, cần lưu ý những vấn đề sau đây: 

Thuế phát sinh khi rút vốn/chuyển nhượng vốn

Số thuế phát sinh khi rút vốn/chuyển nhượng vốn sẽ khác nhau tùy vào chủ thể thực hiện là tổ chức nước ngoài hay cá nhân nước ngoài. Cụ thể như sau: 

  1. Tổ chức nước ngoài: Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 và Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013, số thuế phát sinh khi rút vốn/chuyển nhượng vốn được tính theo công thức: 

20% x (Giá chuyển nhượng – giá mua phần vốn được chuyển nhượng – Chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng)

Hay nói cách khác, là chịu số thuế thu nhập doanh nghiệp 20% trên phần lãi nhận được.

  1. Cá nhân nước ngoài:
  • Cư trú tại Việt Nam: Căn cứ quy định tại khoản 7 và khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về Thuế 2014, cá nhân cư trú tại Việt Nam khi thực hiện chuyển nhượng vốn sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân là 20% trên số tiền lãi thu được. Cụ thể được tính theo công thức:

20% x (Giá chuyển nhượng – giá mua phần vốn được chuyển nhượng – chi phí liên quan). 

  • Không cư trú tại Việt Nam: Theo quy định tại Điều 28 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%.

Thủ tục khai và nộp hồ sơ

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động rút vốn/chuyển nhượng vốn

Theo quy định tại điểm g, điểm o khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020, khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc diện phải kê khai theo từng lần phát sinh. Đối với trường hợp này, Quý khách phải nộp hồ sơ khai thuế trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động rút vốn/chuyển nhượng vốn

Căn cứ khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019; điểm c khoản 5 Điều 3, khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định số 122/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025; điểm c, điểm đ khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

  • Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn (bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn khai thay cho nhà thầu nước ngoài và trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi nhà thầu nước ngoài đầu tư vốn khai thay nếu tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn cũng là nhà thầu nước ngoài).
  • Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành.

Về hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động rút vốn/chuyển nhượng vốn

Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP; Tiểu mục 7.3 Mục 7, Tiểu mục 9.4 Mục 9 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động rút vốn/chuyển nhượng vốn bao gồm các giấy tờ sau:

Đối với cá nhân: 

  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân) theo mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
  • Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân) theo mẫu số 04-1/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
  • Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì Hợp đồng chuyển nhượng vốn được thay bằng bản sao Hợp đồng góp vốn.
  • Bản sao tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, trường hợp vốn góp do mua lại thì phải có hợp đồng chuyển nhượng khi mua.
  • Bản sao các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp

Đối với tổ chức:

Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động rút vốn/chuyển nhượng vốn
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động rút vốn/chuyển nhượng vốn

Trình tự thực hiện đóng mã số thuế của nhà đầu tư sau khi rút vốn

Đối với trường hợp nhà đầu tư (tổ chức/cá nhân) đã đăng ký mã số thuế tại Việt Nam để trực tiếp kê khai nộp thuế cho giao dịch (hoặc từng dự án/hợp đồng), căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 16 Thông tư 86/2024/TT-BTC, trình tự thực hiện đóng mã số thuế được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Quý khách cần nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thuế bao gồm: văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC và bản sao bản thanh lý hợp đồng.

Bước 2: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:

  • Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC) gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
  • Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế (mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan quản lý thuế.

>>> Xem thêm: Quy định về cổ đông công ty cổ phần rút vốn khỏi doanh nghiệp

Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục đóng mã số thuế khi nhà đầu tư nước ngoài rút vốn và giải thể tại Tư vấn Long Phan

Thủ tục đóng mã số thuế khi nhà đầu tư nước ngoài rút vốn và giải thể là quy trình pháp lý phức tạp, đòi hỏi Quý khách phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và am hiểu quy định pháp luật Việt Nam. Việc xử lý không chính xác có thể dẫn đến chậm trễ, phát sinh các khoản phạt và rủi ro pháp lý không cần thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch rút vốn hoặc giải thể. 

Tư vấn Long Phan cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu để hỗ trợ Quý khách hàng hoàn tất thủ tục đóng mã số thuế một cách hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật.

Phạm vi dịch vụ của chúng tôi bao gồm:

  1. Tư vấn toàn diện:
  • Phân tích giao dịch rút vốn hoặc kế hoạch giải thể để xác định lộ trình đóng mã số thuế phù hợp nhất.
  • Thực hiện rà soát, đối chiếu toàn bộ các nghĩa vụ thuế còn tồn đọng với dữ liệu của cơ quan thuế.
  • Xác định các rủi ro tiềm ẩn liên quan đến quyết toán thuế, sử dụng hóa đơn, và đề xuất phương án xử lý tối ưu, hợp pháp.
  1. Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện quyết toán thuế:
  • Soạn thảo và chuẩn bị bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định pháp luật
  • Hỗ trợ lập báo cáo tài chính tại thời điểm giải thể, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cuối cùng, và các văn bản giải trình cần thiết.
  1. Đại diện thực hiện thủ tục với cơ quan Nhà nước:
  • Thay mặt Quý khách hàng nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế tại cơ quan có thẩm quyền.
  • Chủ động theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ, đại diện Quý khách hàng làm việc và giải trình các yêu cầu bổ sung từ cán bộ thuế.
  1. Tiếp nhận và bàn giao kết quả cho Quý khách hàng.

Một số câu hỏi thường gặp về thủ tục đóng mã số thuế khi nhà đầu tư nước ngoài rút vốn và giải thể

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về thủ tục đóng mã số thuế khi nhà đầu tư nước ngoài rút vốn và giải thể:

Tổng thời gian thực tế để hoàn tất toàn bộ quy trình đóng mã số thuế là bao lâu?

Mặc dù thời gian xử lý hồ sơ và ban hành các thông báo của cơ quan thuế là rất nhanh (từ 02 đến 03 ngày làm việc theo quy định tại Điều 16 Thông tư 86/2024/TT-BTC), tổng thời gian thực tế của toàn bộ quy trình có thể kéo dài từ vài tháng đến hơn một năm. Nguyên nhân là do giai đoạn quyết toán thuế trước đó, bao gồm việc kiểm tra, đối chiếu sổ sách kế toán, có thể phức tạp và mất nhiều thời gian, phụ thuộc vào quy mô và lịch sử hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp nên đóng tài khoản ngân hàng vào thời điểm nào trong quy trình giải thể?

Tài khoản ngân hàng chỉ nên được tất toán và đóng sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành tuyệt đối mọi nghĩa vụ tài chính, bao gồm việc nộp đủ thuế và các khoản nợ khác theo thứ tự thanh toán tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020. Việc duy trì tài khoản cho đến giai đoạn cuối là cần thiết để thực hiện các giao dịch thanh toán cuối cùng trước khi nộp hồ sơ giải thể lên cơ quan đăng ký kinh doanh.

Doanh nghiệp chỉ rút/chuyển nhượng một phần vốn thì có phải thực hiện thủ tục đóng mã số thuế không?

Việc đóng mã số thuế chỉ thực hiện đóng mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019. Như vậy, nếu chỉ rút/chuyển nhượng một phần vốn thì Quý khách không cần thực hiện thủ tục đóng mã số thuế. 

Nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư nước ngoài khác có phải nộp thuế tại Việt Nam không?

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ở Việt Nam của tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025. Như vậy, việc nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng vốn tại các tổ chức kinh tế này cho nhà đầu tư nước ngoài khác không làm thay đổi nghĩa vụ thuế của bên chuyển nhượng.

Kết luận

Việc tuân thủ đúng quy định về thủ tục đóng mã số thuế khi nhà đầu tư nước ngoài rút vốn và giải thể không chỉ đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước mà còn bảo vệ quyền lợi tài chính của nhà đầu tư, đảm bảo quá trình rút vốn hoặc giải thể diễn ra thuận lợi. Để nhận được sự hỗ trợ chuyên nghiệp và giải pháp tối ưu, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Tư vấn Long Phan qua hotline 1900 63 63 89.

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *